1. Chỉ tiêu sử dụng đất một số quận tại Hà Nội
Từ ngày 10/4/2022, Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, kiến trúc tại khu vực các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-UBND bắt đầu có hiệu lực.
Theo đó, chỉ tiêu sử dụng đất một số loại đất tối thiểu chung cho các quận trên như sau:
– Đất giao thông (tính đến đường phân khu vực, không gồm đất bãi đỗ xe): 18%.
– Đất cây xanh cấp đô thị (cấp quận): 3,5 m2/người.
– Đất cây xanh cấp đơn vị ở (cấp phường): 0,5 m2/người.
Chỉ tiêu sử dụng đất giao thông tối thiểu là 6,7 m2/người tại Ba Đình, 6,3 m2/người tại Hoàn Kiếm, 5,2 m2/người tại Đống Đa, 6,7 m2/người tại Hai Bà Trưng.
Chỉ tiêu sử dụng đất cây xanh cấp quận (cấp đô thị) 4,5 m2/người tại Ba Đình, 1,5 m2/người tại Hoàn Kiếm, 1,8 m2/người tại Đống Đa, 4,0 m2/người tại Hai Bà Trưng.
Quỹ đất sau khi di dời các cơ sở công nghiệp, y tế, giáo dục, cơ quan cần được tính toán cân đối về quy hoạch, phải dành tối thiểu 50% quỹ đất bổ sung các công trình công cộng, các tiện ích đô thị khác còn thiếu (trường học, công viên, cây xanh, thể dục thể thao, bãi đỗ xe, hạ tầng kỹ thuật đô thị…).
2. Tiêu chuẩn và định mức nhà ở công vụ
Quyết định 03/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 15/4/2022.
Theo đó, đối với Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng được bố trí cho thuê biệt thự công vụ không quá 4 tầng có khuôn viên sân, vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, đảm bảo hệ thống an ninh, bảo vệ. Cụ thể như sau:
– Diện tích đất khuôn viên từ 450 m2 đến 500 m2.
– Trang bị nội thất dời bao gồm: Phòng khách 1 bộ bàn ghế, 1 kệ ti vi; phòng bếp 1 bộ bàn ghế ăn, 1 tủ lạnh; phòng ngủ 1 tủ quần áo, 1 giường, 1 đệm; 1 bộ bàn ghế làm việc; 1 máy giặt. Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho biệt thự công vụ này là 350 triệu đồng.
Ngoài ra, Quyết định này còn đề cập đến tiêu chuẩn nhà ở công vụ tại cơ quan trung ương, địa phương đối với các chức danh khác.
3. Bình Thuận ban hành đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất
Từ ngày 01/4/2022, đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trái, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất tại Bình Thuận được thực hiện theo Phụ lục số 2 của Quyết định 09/2022/QĐ-UBND ngày 18/3/2022.
Theo đó, chủ hộ được tận thu sản phẩm và được bồi thường theo hiện trạng như sau:
Đối với cây ăn trái lâu năm
– Giá chuẩn được áp dụng đối với cây trong thời kỳ thu hoạch được quy định là loại A.
– Cây sắp thu hoạch thì được bồi thường bằng 80% giá trị cây loại A.
– Cây nhỏ mới trồng thì bồi thường bằng 20% giá trị cây loại A.
– Cây lão sắp thanh lý thì bồi thường bằng 30% giá trị cây loại A.
Đối với cây lấy gỗ, cây bóng mát và cây cảnh
– Giá chuẩn được áp dụng đối với cây lớn sắp thu hoạch (trên 3/4 thời gian) theo chu kỳ sinh trưởng và được tính là loại A.
– Cây trồng > 4 năm: bồi thường bằng 80% giá trị cây loại A.
– Cây trồng từ 2 – 4 năm thì bồi thường bằng 50% giá trị cây loại A.
– Cây nhỏ mới trồng (dưới 2 năm) thì bồi thường bằng 20% giá trị cây loại A. Riêng đối với cây keo và bạch đàn được áp dụng:
– Giá chuẩn được áp dụng đối với cây lớn từ 5 năm trở lên và được áp dụng là cây loại A.
– Cây trồng từ 3-<5 năm: bồi thường bằng 80% giá trị cây loại A.
– Cây trồng từ 2-<3 năm thì bồi thường bằng 50% giá trị cây loại A.
– Cây nhỏ mới trồng (dưới 2 năm) thì bồi thường bằng 20% giá trị cây loại A. Trường hợp, đối với cây rừng trồng các loại do Nhà nước quản lý (thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước) thực hiện theo quy định của Luật lâm nghiệp. Sau khi bồi thường xong, giao các đơn vị chủ rừng quản lý và lập thủ tục thanh lý tận thu sản phẩm trên và bán nộp vào ngân sách theo quy định (kể cả tiền bồi thường).
Đối với cây hàng năm
– Giá chuẩn được áp dụng đối với những diện tích hoa màu trồng trên 2/3 thời gian theo chu kỳ sinh trưởng và được tính là loại A.
– Đối với những diện tích hoa màu trồng từ 1/3- 2/3 thời gian theo chu kỳ sinh trưởng thì được bồi thường bằng 80% giá trị cây loại A.
– Đối với những diện tích hoa màu mới trồng dưới 1/3 thời gian theo chu kỳ sinh trưởng thì được bồi thường bằng 50% giá trị cây loại A.
Tất cả những cây trồng trong chậu có thể di chuyển được thì không được bồi thường, chỉ hỗ trợ chi phí di dời (Mức hỗ trợ chi phí di dời, giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn căn cứ vào kết quả kiểm kê, khảo sát chi phí thực tế tại địa phương lập dự toán thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định, phê duyệt).
Riêng đối với cây thuốc lá, thời gian sinh trưởng được quy định: Cây loại C là dưới 20 ngày sau khi trồng; cây loại B là từ 20 ngày đến dưới 40 ngày sau khi trồng; cây loại A là từ 40 ngày trở lên sau khi trồng.
4. Hưng Yên ban hành quy định việc rà soát, công bố công khai, lấy ý kiến và giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do nhà nước trực tiếp quản lý; điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách diện tích đất công thành dự án độc lập để đấu giá quyền sử dụng đất kèm theo Quyết định 09/2022/QĐ-UBND (có hiệu lực từ ngày 01/4/2022).
5. Tuyên Quang ban hành quy định diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ; mức thu, đối tượng thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh kèm theo Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND (có hiệu lực từ ngày 01/4/2022).
6. Cần Thơ ban hành quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thành phố kèm theo Quyết định 09/2022/QĐ-UBND (có hiệu lực từ ngày 15/4/2022).